Thành phần
-
Ondansetron hàm lượng 8mg.
-
Các tá dược: natri hydroxyd, natri chlorid, acid hydroclorie, acid citric monohydrat, natri citrat dihydrat, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 ống.
Dạng bào chế
-
Dung dịch tiêm truyền
Chỉ định
Phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư (đặc biệt là cisplatin) khi người bệnh kháng lại hoặc có nhiều tác dụng phụ với liệu pháp chống nôn thông thường.
Phòng nôn và buồn nôn do chiếu xạ.
Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật.
Chú ý: Nên kê đơn ondansetron cho những người bệnh trẻ (tuổi dưới 45), vì những người này dễ có thể có những phản ứng ngoại tháp khi dùng liều cao metoclopramid và khi họ phải điều trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh.
Thuốc này vẫn được dùng cho người cao tuổi. Không nên kê đơn ondansetron cho những trường hợp điều trị bằng các hóa chất có khả năng gây nôn thấp (như bleomycin, busulfan, cyclophosphamid liều dưới 1000 mg, etoposid, 5-fluouracil, vinblastin, vincristin).
Liều lượng và cách dùng
Phòng nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị
Người lớn: Khả năng gây nôn của các hóa trị liệu thay đổi theo từng loại hóa chất và phụ thuộc vào liều, vào sự phối hợp điều trị và độ nhạy cảm của từng người bệnh. Do vậy, liều dùng của ondansetron tùy theo từng cá thể, từ 8-32 mg/24 giờ tiêm tĩnh mạch.
Điều trị có thể như sau:
Liều thông thường 8 mg, tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị, hoặc cho uống 1-2 giờ trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị. Sau đó, cứ 12 giờ uống tiếp 8 mg. Đề phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ, có thể tiếp tục uống 8 mg, ngày 2 lần cách nhau 4 giờ, cho tới 5 ngày sau 1 đợt điều trị.
Đối với người bệnh điều trị hóa trị liệu gây nôn nhiều (thí dụ cisplatin liều cao), ondansetron đã tỏ ra có hiệu quả như nhau khi dùng các phác đồ liều lượng như sau trong 24 giờ đầu hóa trị liệu: Một liều đơn 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa trị liệu.
Một liều 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa trị liệu, tiếp theo thêm 2 liều tiêm tĩnh mạch 8 mg cách nhau từ 2 đến 4 giờ, hoặc truyền liên tục 1 mg/giờ cho tới 24 giờ.
Một liều đơn 32 mg pha vào 50 - 100 ml dung dịch truyền và truyền trong thời gian không dưới 15 phút ngay trước khi hóa trị liệu. Phác đồ điều trị được lựa chọn dựa theo mức độ gây nôn của thuốc hóa trị liệu.
Đề phòng nón muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu, có thể tiếp tục uống 8 mg. 2 lần/ngày, trong 2-5 ngày.
Trẻ em 4 - 12 tuổi: Dùng 1 liều 5 mg/m² diện tích cơ thể (hoặc 0,15 mg/kg), tiêm tĩnh mạch ngay trước khi điều trị hóa chất. Sau đó, cứ 12 giờ cho uống 4 mg, trong tối đa 5 ngày.
Hiện có ít thông tin về liều lượng đối với trẻ 3 tuổi trở xuống,
Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật
Người lớn: Dùng liều đơn 4 mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm khi gây tiến mê
Trẻ em (trên 2 tuổi): 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg, tiêm tĩnh mạch chậm trước, trong hoặc sau khi gây tiền mê.
Người bệnh suy gan: Liều tối đa 8 mg/ngày cho người xơ gan và bệnh gan nặng.
Người cao tuổi: Liều lượng không thay đổi, giống như người lớn.
Người suy thận: Chưa có nghiên cứu đặc biệt.
Cách pha loãng thuốc
Phòng nôn do hóa trị liệu chữa ung thư: Thuốc tiêm ondansetron được pha loàng trong 50 ml dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% và truyền tĩnh mạch trong 15 phút.
Phòng nôn và buồn nôn sau phẩu thuật: Không cần pha loãng thuốc, cho tiêm tĩnh mạch trực tiếp trong ít nhất 30 giây và tốt hơn là nên tiêm trong 2-5 phút. Những dung dịch có thể dùng để pha loãng thuốc: Natri clorid 0,9%, dịch truyên glucose 5%, dịch truyền manitol 10%, dịch truyền Ringer, dịch truyền kali clorid 0,3% và natri clorid 0,9%.
Chỉ pha thuốc ngay trước khi truyền, đảm bảo vô khuẩn, và chỉ bảo quân thuốc đã pha trước khi truyền ở 2 -8°C trong vòng không quá 24 giờ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với ondansetron hoặc các thành phần khác của chế phẩm.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Đau đầu, sốt, an thần. Tiêu hóa: Táo bón, ỉa chảy.
Ít gặp 1/2000 ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Co cứng bụng, khô miệng.
Thần kinh cơ xương: Yếu
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Quá mẫn, sốc phản vệ.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, loạn nhịp, hạ huyết áp.
Trung ương: Đau đầu nhẹ, cơn động kinh.
Da: Nổi ban, ban xuất huyết.
Nội tiết: Giảm kali huyết.
Gan: Tăng nhất thời aminotransferase và bilirubin trong huyết thanh.
Hô hấp: Co thắt phế quản, thờ ngắn, thở khò khè,
Phản ứng khác: Đau ngực, nấc
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Nên dùng ondansetron với mục đích dự phòng, không dùng với mục đích điều trị, vì thuốc này chỉ dùng để phòng nôn và buồn nôn chứ không dùng chữa nôn. Chỉ nên dùng ondansetron trong 24 - 48 giờ đầu khi điều trị bằng hóa chất. Nghiên cứu cho thấy thuốc không tăng hiệu quả trong trường hợp phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn. Phải dùng thận trọng trong trường hợp nghi có tắc ruột và cho người cao tuổi bị suy giảm chức năng gan.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tăng độc tính: Chuyển hóa ondansetron bị thay đổi bởi các chất ức chế cytocrom P450 như cimetidin, alopurinol, disulfiram.
Giảm tác dụng: Ondansetron được chuyển hóa nhờ hệ men cytocrom P450 gan, nên thanh thải thuốc và nửa đời bị thay đổi khi dùng đồng thời với tác nhân gây cảm ứng cytocrom P450 như barbiturat, carbamazepin, rifampin, phenytoin và phenylbutazon.
Những thuốc sau đây có thể được dùng cùng trên nhánh kia của dây truyền: Cisplatin, carboplatin, etoposid, ceftazidim, cyclophosphamid, doxorubicin, dexamethason và riêng 5-fluouracil tới nồng độ 0,8 mg/ml. Nếu dùng 5-fluouracil ở nồng độ cao hơn, có thể gây tủa. Không nên trộn andansetron với dung dịch mà chưa xác định được khả năng tương hợp. Đặc biệt, dung dịch kiềm có thể gây tủa.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nên thận trọng và cân nhắc lợi ích, nguy cơ khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú vì chưa có thông tin rõ ràng.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc
Sử dụng thuốc có thể có các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc..
Quy cách đóng gói
Hộp 10 ống x 4ml.
Bảo quản
Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.